Xuất huyết tiêu hoá là gì? Các công bố khoa học về Xuất huyết tiêu hoá

Xuất huyết tiêu hoá là tình trạng tổn thương và xuất huyết trong hệ tiêu hoá, bao gồm cả dạ dày, ruột non, ruột già hay hậu môn. Xuất huyết tiêu hoá có thể gây ...

Xuất huyết tiêu hoá là tình trạng tổn thương và xuất huyết trong hệ tiêu hoá, bao gồm cả dạ dày, ruột non, ruột già hay hậu môn. Xuất huyết tiêu hoá có thể gây ra các triệu chứng như nôn mửa có máu, phân bị đen như mực do có máu, hoặc đau bụng. Nguyên nhân gây ra xuất huyết tiêu hoá có thể do viêm loét, vi khuẩn, nhiễm độc, căn bệnh nội mạc dạ dày hoặc ung thư tiêu hoá. Để chẩn đoán và điều trị xuất huyết tiêu hoá, cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra và điều trị tương ứng.
Xuất huyết tiêu hoá có thể xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào trong hệ tiêu hoá, bao gồm dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn. Tùy thuộc vào vị trí và mức độ xuất huyết, người bị xuất huyết tiêu hoá có thể trải qua những triệu chứng và biểu hiện khác nhau.

Một số triệu chứng chính của xuất huyết tiêu hoá bao gồm:
1. Nôn mửa có máu: Người bệnh có thể nôn ra máu tươi hoặc máu lẫn với nội dung dạ dày. Màu sắc, số lượng và thể hiện của máu trong nôn mửa có thể thay đổi, từ máu nhạt đến máu đen như cà phê.
2. Phân bị đen: Đây là kết quả của việc máu đã được tiêu hóa trong dạ dày và ruột non. Phân có màu đen như mực và thường có mùi hôi do sự tác động của máu không tiếp xúc với không khí.
3. Phân có máu: Một số người có thể có phân có máu tươi hoặc có máu màu sáng. Đôi khi máu chỉ hiển thị ở bề mặt của phân hoặc ở túi cuối của phân.
4. Đau bụng: Xuất huyết tiêu hoá có thể gây ra những cơn đau bụng kéo dài hoặc cơn đau cấp tính. Sự đau có thể nặng hoặc nhẹ và thường xuyên đi kèm với triệu chứng khác như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

Nguyên nhân xuất huyết tiêu hoá có thể bao gồm:
1. Viêm loét dạ dày và tá tràng: Viêm loét là một tổn thương hoặc loét trên màng niêm mạc dạ dày hoặc ruột non. Viêm loét dạ dày có thể gây ra xuất huyết dạ dày, trong khi viêm loét tá tràng có thể gây ra xuất huyết ruột non.
2. Đau dạ dày và tá tràng: Các rối loạn tiêu hóa như viêm ruột không thể loãng thông qua ruột non hoặc đau dạ dày có thể dẫn đến xuất huyết tiêu hoá.
3. Tái tạo niêm mạc dạ dày: Một số bệnh như bệnh nội mạc dạ dày và tá tràng có thể làm tăng rủi ro xuất huyết tiêu hoá.
4. Các bệnh nhiễm trùng: Vi khuẩn và vi rút đường ruột có thể gây viêm nhiễm và xuất huyết tiêu hoá.
5. Ung thư tiêu hoá: Một số loại ung thư tiêu hoá có thể gây ra xuất huyết tiêu hoá, đặc biệt là ung thư dạ dày và ung thư ruột kết.

Để chẩn đoán xuất huyết tiêu hoá, bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm như siêu âm, nội soi tiêu hóa, x-quang hoặc máy scanner. Điều trị xuất huyết tiêu hoá phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra và có thể bao gồm việc điều trị y tế, dùng thuốc hoặc thậm chí phẫu thuật tùy theo tình trạng cụ thể của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xuất huyết tiêu hoá":

Sarcoma Schwannoma Ác Tính Dạ Dày Xuất Hiện Với Triệu Chứng Xuất Huết Gastrointestinal: Báo Cáo Một Trường Hợp Dịch bởi AI
Journal of Medical Case Reports - Tập 6 Số 1 - 2012
Tóm tắt Giới thiệu

Chúng tôi báo cáo một trường hợp sarcoma schwannoma ác tính dạ dày xuất hiện với triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa.

Trình bày trường hợp

Người đàn ông 70 tuổi người Nhật Bản được đưa vào bệnh viện của chúng tôi với triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa. Nội soi đường tiêu hóa phát hiện một tổn thương lồi ở thân dạ dày. Kết quả nhuộm Hematoxylin và Eosin từ mẫu sinh thiết của tổn thương này cho thấy có những tế bào thoi xếp thành từng mảng. Phương pháp miễn dịch nhuộm cho thấy các tế bào này dương tính với protein S-100 và âm tính với c-Kit và actin cơ trơn. Vì sự phân bào được quan sát thấy rải rác, khối u này được chẩn đoán là sarcoma schwannoma ác tính dạ dày. Phẫu thuật cắt dạ dày với việc cắt bỏ hạch bạch huyết đã được thực hiện và quá trình phục hồi sau phẫu thuật của bệnh nhân diễn ra suôn sẻ. Tuy nhiên, năm tháng sau phẫu thuật, ông qua đời do di căn gan đa số.

Kết luận

Các trường hợp sarcoma schwannoma ác tính dạ dày rất hiếm khi được báo cáo. Hiệu quả của việc cắt bỏ phẫu thuật và tiên lượng sau phẫu thuật vẫn chưa rõ ràng và cần được nghiên cứu thêm.

#sarcoma schwannoma ác tính #dạ dày #xuất huyết đường tiêu hóa #trường hợp báo cáo
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa  giãn tĩnh mạch dạ dày và nhận xét kết quả xử trí  cấp cứu xuất huyết tiêu hóa vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày điều trị tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2021 tới tháng 8/2022. Kết quả: 101 bệnh nhân, nam giới chiếm 96%, độ tuổi trung bình 55,03±11,98 tuổi. Mức độ xơ gan Child - pugh A 14,9%, Child - pugh B chiếm 48,5%, Child - pugh C chiếm 36,6%. Mức độ mất máu nhẹ chiếm 12,9%, mức độ vừa chiếm 64,4%, nặng chiếm 22,8%. Kiểm soát  được nguồn chảy máu thành công chiếm 95,1%, bệnh nhân ra viện chiếm: 73,3%, nặng xin về chiếm 16,8%, chuyển tuyến chiếm: 9,9%. Có 80 bệnh nhân truyền hồng cầu khối, 20 bệnh nhân truyền tiểu cầu và 31 bệnh nhân truyền huyết tương tươi. Kết luận: chẩn đoán sớm và can thiệp sớm nguồn chảy máu và điều trị các biến chứng khác của xơ gan như là hội chứng não gan, gan thận. Phối hợp đa chuyên khoa điều trị mang lại hiệu quả cao trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tinh mạch dạ dày.
#xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch dạ dày.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) là kết quả của quá trình viêm gây ra do sự mất cân bằng của yếu tố bảo vệ tế bào và yếu tố độc tế bào ở dạ dày và tá tràng, dẫn đến viêm hay loét dạ dày tá tràng. VLDDTT ở trẻ em chủ yếu là mạn tính, mà nguyên nhân chủ yếu do nhiễm H. pylori [1]. Hiện nay, nội soi dạ dày tá tràng là thủ thuật xâm lấn, có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán, điều trị cũng như đánh giá hiệu quả điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Vào tháng 08/2019, Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi cũng đã tiến hành triển khai thủ thuật nội soi dạ dày tá tràng cho các trẻ có triệu chứng nghi ngờ viêm loét dạ dày tá tràng nhập viện. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của việc triển khai nội soi dạ dày tá tràng trong chẩn đoán và điều trị viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em điều trị tại khoa Nhi tiêu hóa Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. 2. Xác định mối liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em với nhiễm H.pylori. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Các bệnh nhi chẩn đoán viêm, loét dạ dày tá tràng, được nội soi dạ dày tá tràng từ tháng 04/2020 đến 09/2021 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm loét dạ dày tá tràng: Triệu chứng LS thường gặp nhất là đau bụng (chiếm 98,1%). Vị trí đau bụng thường gặp là thượng vị với 76,7%. xuất huyết tiêu hóa chiếm 19%. Triệu chứng thiếu máu 18,1%. Các chỉ số hồng cầu: MCV, MCH, MCHC, RWD, Hb ở trẻ VLDDTT có thiếu máu lần lượt là: 81,0fL, 26,9pg; 31,9g/dl, 13,7% và 12,2%. Có 73,3% trẻ được chẩn đoán qua nội soi là viêm dạ dày. Tỷ lệ xuất hiện ổ loét chiếm 26,7%. CLO-test dương tính chiếm tỉ lệ 43,8% và tỷ lệ nhiễm H. pylori  là 32,4%. Mối liên quan: Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, tính chất đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tình trạng thiếu máu, kết quả nội soi với kết quả nhiễm H.Pylori (p<0,05). Kết luận: đau bụng (98,1%). Thiếu máu chiếm tỉ lệ 31,5%. Tỉ lệ nhiễm H.Pylori 32,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, tính chất đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tình trạng thiếu máu, kết quả nội soi với nhiễm H.Pylori. Những trẻ có loét thì nguy cơ nhiễm H. pylori cao gấp 14,6 lần so với những trẻ không loét. Trẻ vừa xuất huyết tiêu hóa và nhiễm H. pylori có tỷ lệ loét cao hơn gấp 2,6 lần so với trẻ nhiễm H. pylori và không xuất huyết tiêu hóa.
#Viêm loét dạ dày tá tràng #Xuất huyết tiêu hóa #H. Pylori #Viêm dạ dày #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
NGHIÊN CỨU THANG ĐIỂM AIM65 TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ XUẤT HUYẾT DO GIÃN VỠ TĨNH MẠCH DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu thang điểm AIM65 trong tiên lượng tái xuất huyết sớm và tử vong trong 30 ngày ở BN xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 101 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày nhập viện điều trị tại bệnh viện Bạch Mai, đánh giá AIM65 trong 24 giờ đầu và theo dõi tái chảy máu trong 5 ngày đầu và tỉ lệ tử vong trong 30 ngày đầu nhập viện. Kết quả: Trong 101 bệnh nhân nhập viện điều trị, có 17 bệnh nhân tử vong chiếm 16,8%. Tỉ lệ chảy máu tái phát chiếm 21,8%,  thang điểm AIM65 trung bình là 1,81 ±1,02.Thang điểm AMI65 có giá trị tiên lượng tái chảy máu trong 5 ngày đầu nhập viện và tử vong với diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,706 và 0,915. Kết luận: Thang điểm AIM65 có giá trị trong việc tiên lượng tái xuất huyết sớm trong 5 ngày và tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày.
#AIM65 #xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA NẶNG DO LOÉT TÁ TRÀNG KISSING ULCER THỦNG VÀO ĐỘNG MẠCH VỊ TÁ TRÀNG VÀ LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu nghiên cứu (NC): NC hồi cứu trên 12 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa nặng do loét tá tràng kissing ulcer thủng vào động mạch vị tá tràng và loét dạ dày, tá tràng (DDTT) tại bệnh viên K. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật (PT). Đối tượng NC: Tất cả những BN không phân biệt tuổi giới, được chẩn đoán là loét DD-TT, được điều trị phẫu thuật (PT) tại BV K. Phương pháp NC: Mô tả hồi cứu. Thời gian: 2018-2022. Kết quả NC: Có 12 BN đủ tiêu chuẩn được đưa vào NC, 100% là nam, tuổi TB là 59,5 (từ 49-78t). Tất cả các BN đều có bệnh lý ung thư hay bệnh lý nội khoa phối hợp, 3 BN có tiền sử (TS) thủng cũ DD-TT. Nội soi DD-TT trước mổ: 5/12 BN (41,7%) XHTH do UTDD, 6/12 BN (50%) do loét hành tá tràng (HTT) hoặc tá tràng (TT), 1 BN không xác định được tổn thương; 5/12 BN (41,7%) sốc mất máu (mổ cấp cứu) đều do loét mặt sau tá tràng hay Kissinh ulcer (2 BN ổ loét đối nhau) thủng vào ĐM vị tá tràng, 1 BN loét dưới vater thủng vào mạch máu đầu tụy), PT cắt 2/3 DD lấy ổ loét, dẫn lưu (DL) mỏm tá tràng 4/12 BN (33,3%), (1 BN dẫn lưu mỏm TT và Kehr), 5 BN (41,7%) mở DI-DII khâu cầm máu ổ loét,nối vị tràng, 3 BN cắt dạ dày bán phần (XHTH do loét DD). +Không có TV trong và sau mổ. +Biến chứng: + 1 BN rò mỏm tá tràng  sau cắt 2/3DD,DL mỏm tá tràng  DL đường mật do loét kissing ulcer thủng vào ĐM vị tá tràng (điều trị nội hết rò). +2 BN tái XHTH (sau khâu cầm máu, để lại ổ loét): Điều trị nội khoa (PPI, Nexium). Kết luận: +XHTH nặng do loét DD-TT là biến chứng nặng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các biến chứng của bệnh lý loét DD-TT.Đặc biệt là những trường hợp XHTH do loét mặt sau tá tràng thủng vào đầu tụy và động mạch vị tá tràng hoặc loét kissing ulcer tá tràng (2 loét đối nhau) thường gây ra sốc mất máu. +Xử trí trong mổ gặp nhiều khó khăn do chảy máu dữ dội, thành tia, thường phải mở dạ dày khâu cầm máu trước sau đó cắt 2/3 dạ dày lấy ổ loét thủng,chảy máu (có thể cắt hang vị+lấy ổ loét). Nếu chỉ khâu cầm máu, nên cắt thần kinh (TK) X, nối vị tràng phối hợp hoặc loại trừ ổ loét ra khỏi đường tiêu hóa phối hợp với cắt TKX, nối vị tràng. +Khâu cầm máu đơn thuần ổ loét tá tràng chảy máu có tỷ lệ tái xuất huyết cao và ổ loét không được điều trị triệt căn.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CAO DO UNG THƯ HANG MÔN VỊ DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do ung thư hang môn vị dạ dày là một cấp cứu ngoại khoa ngày càng xuất hiện với tỉ lệ cao. Bên cạnh những trường hợp XHTH nhẹ, triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, nghèo nàn. Nhiều trường hợp bệnh nhân XHTH đến muộn, mất máu nặng sốc mất máu đòi hỏi phải xử trí cấp cứu, vừa hồi sức vừa mổ. Cắt dạ dày vét hạch là phương pháp chủ yếu trong điều trị ung thư dạ dày (UTDD) tuy nhiên trong những trường hợp bệnh nhân đến muộn, thiếu máu nặng, mạch huyết áp không ổn định sốc mất máu phẫu thuật còn gặp nhiều khó khăn đòi hỏi cắt dạ dày triệt căn hay chỉ cắt dạ dày làm sạch cầm máu. Bởi vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao do ung thư hang môn vị dạ dày. (2)Đánh giá kết quả sớm điều trị  phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa cao do ung thư hang môn vị dạ dày. Đối tượng: Tất cả những bệnh nhân (BN) không phân biệt tuổi, giới được chẩn đoán là XHTH do ung thư hang môn vị dạ dày, được điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Bụng bụng 2 bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Thời gian: Từ tháng 1/20219 đến tháng 5/2021. Kết quả: 46 BN có 34 nam (73,9%) và 12 nữ (26,1%), tuổi trung bình 65,72 ± 10 tuổi (44-84 tuổi). 3/46 BN (6,5%) được mổ cấp cứu. Phẫu thuật triệt căn 87%, phẫu thuật cắt dạ dày cầm máu (làm sạch ) 8,7% và khâu cầm máu 4,3%. Tai biến trong mổ 2,17%,  biến chứng sau mổ 13%, tử vong sau mổ 2,17%. Thời gian điều trị sau mổ trung bình 11,9±2,8 ngày. Kết quả chung: Tốt 40/46 BN ( 86,96%), trung bình 5/46 BN (10,87%), kém 1/46 BN (2,17%). Kết luận: XHTH cao do ung thư hang môn vị dạ dày là một biến chứng nặng mang tính chất cấp cứu nội, ngoại khoa cần điều trị hối sức tích cực trước trong, sau mổ và phẫu thuật kịp thời đúng chỉ định. 100% BN được điều trị phẫu thuật: mổ cấp cứu 6,5%, mổ cấp cứu trì hoãn 6,5%, mổ phiên 87,0%. Phẫu thuật triệt căn 87%, phẫu thuật cắt dạ dày cầm máu (làm sạch) 8,7% và khâu cầm máu 4,3%. Giải phẫu bệnh sau mổ: UTBM tuyến chiếm 86,96%, tế bào nhẫn 13,04%; độ biệt hóa G2 (23,91%), G3 (76,09%), giai đoạn ung thư (theo AJCC) chủ yếu là giai đoạn III (56,52%). Thời gian phẫu thuật trung bình 144± 38,2 phút. Tai biến trong mổ 2,17%, biến chứng sau mổ 13%, tử vong sau mổ 2,17%. Thời gian  điều trị sau mổ  trung bình 11,9±2,8 ngày.
#Ung thư dạ dày chảy máu #xuất huyết tiêu hóa cao
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN TĨNH MẠCH PHÌNH VỊ BẰNG KỸ THUẬT PARTO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu với mục đích đánh giá tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của phương pháp phương pháp plug và spongel để làm tắc ngược dòng búi giãn tĩnh mạch phình vị qua đường tĩnh mạch vị thận (PARTO) để điều trị chảy máu do vỡ tĩnh mạch phình vị. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch phình vị, được tiến hành làm PARTO, đánh giá hiệu quả kỹ thuật trên lâm sàng và trên nội soi. Kết quả: Tổng số 32 bệnh nhân được tiến hành can thiệp PARTO. Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 53 tuổi (33-79), trong đó 30 bệnh nhân (93,8%) là nam. Kết quả cho thấy rằng nguyên nhân chính của xơ gan là do rượu tới 29 bệnh nhân. Trong 32 bệnh nhân có giãn tĩnh mạch phình vị thì 20 bệnh nhân đang chảy máu, 11 bệnh nhân có tiền sử chảy máu gần đây, 1 bệnh nhân dọa vỡ. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi sau 3 tháng làm can thiệp, tỷ lệ thành công trên lâm sàng 90.6% (29 bệnh nhân) chảy máu tái phát gặp 3 bệnh nhân (9.4%). Biến chứng sốt gặp ở 4 bệnh nhân (12.5%), đau bụng gặp ở 3 bệnh nhân. Kết luận: PARTO là phương pháp hiệu quả, an toàn trong điều trị giãn vỡ tĩnh mạch phình vị dạ dày.
#PARTO #chảy máu búi giãn phình vị #tăng áp lực tĩnh mạch cửa
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TRONG 30 NGÀY CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN – BILIRUBIN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát giá trị tiên lượng trong 30 ngày của chỉ số ALBI so với thang điểm MELD và Child-Pugh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 171 bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hoá do tăng áp lực tĩnh mạch cửa nhập viện điều trị tại Trung tâm Tiêu hoá và gan mật – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2021 đến hết tháng 06/2022. Đánh giá ALBI, MELD và Child-Pugh trong vòng 24 giờ đầu và theo dõi xuất huyết tái phát và tử vong  trong 30 ngày sau nhập viện. Kết quả: Diện tích dưới đường cong (AUC) để tiên lượng tái xuất huyết trong 30 ngày của chỉ số ALBI, MELD và Child-Pugh lần lượt là 0,769;0,696 và 0,718. Giá trị cut-off của ALBI, MELD, và Child-Pugh trong tiên lượng tái xuất huyết trong 30 ngày lần lượt là -1,495; 14,5 và 7,5. Đối với tiên lượng tử vong, AUC của ALBI, MELD và Child-Pugh lần lượt là  là 0,925; 0,882 và 0,915. Giá trị cut-off của ALBI, MELD, và Child-Pugh trong tiên lượng tử vong trong 30 ngày lần lượt là – 0,97; 18,5 và 10,5. Kết luận: Chỉ số ALBI có hữu ích trong việc đánh giá kết quả ngắn hạn của bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hoá do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, với hiệu suất tốt hơn so với thang điểm MELD và Child-Pugh
#ALBI #MELD #Child-Pugh #xuất huyết tiêu hoá #tăng áp lực tĩnh mạch cửa
PHÂN TÍCH CHI PHÍ THỎA DỤNG ESOMEPRAZOLE TRONG ĐIỀU TRỊ PHÒNG NGỪA TÁI XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG Ở BỆNH NHÂN SAU NỘI SOI CAN THIỆP CẦM MÁU TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày – tá tràng là nguyên nhân phổ biến dẫn đến nhập viện. Việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton có thể cải thiện được tỷ lệ tái xuất huyết, tử vong cho bệnh nhân sau nội soi can thiệp cầm máu. Nghiên cứu này hướng đến việc phân tích chi phí hiệu quả của esomeprazole tiêm tĩnh mạch liều cao ở bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng đã trải qua điều trị bằng phương pháp nội soi can thiệp cầm máu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng mô hình cây quyết định, so sánh chi phí hiệu quả giữa sử dụng esomeprazole và pantoprazole tiêm tĩnh mạch liều cao để ngăn ngừa nguy cơ tái xuất huyết. Thời gian điều trị tính từ lúc nội soi can thiệp thành công là 30 ngày. Số liệu được lấy từ tổng quan hệ thống tài liệu dựa trên các cơ sở dữ liệu. Khung thời gian đánh giá của mô hình là một năm. Kết quả: Esomeprazole có hiệu quả lâm sàng tốt hơn so với pantorazole trong chỉ định điều trị phòng ngừa tái xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày – tá tràng. Theo quan điểm bảo hiểm y tế cho thấy giá trị ICER là 57.251.180 VNĐ trên QALY đạt được, thấp hơn ngưỡng một lần GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2021. Kết quả phân tích độ nhạy một chiều và độ nhạy xác suất khẳng định trong đa số trường hợp, sử dụng esomeprazole đều đạt chi phí hiệu quả so với pantoprazole. Kết luận: Esomeprazole đạt chi phí hiệu quả trong ngưỡng chi trả của Việt Nam và có hiệu quả lâm sàng tốt hơn so với pantoprazole khi giảm thiểu khả năng tái xuất huyết tiêu hóa và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân. Nghiên cứu còn hạn chế khi các dữ liệu đầu vào dựa trên tổng quan tài liệu.
#Esomeprazole #loét dạ dày tá tràng #chi phí hiệu quả #ICER #QALY
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI RUỘT NON BÓNG KÉP Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ ĐẠI THỂ TẠI RUỘT NON
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Xuất huyết tiêu hoá (XHTH) đại thể tại ruột non (RN) là bệnh lý hiếm gặp, việc mô tả triệu chứng cácbệnh nhân (BN) này là rất hữu ích trong lâm sàng. Mục tiêu: nghiên cứu tiến hành với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng BN XHTH đại thể tại RN. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: trên 84 BN XHTH tại RN thấy tỷ lệ nam/ nữ là 1,96/1, tuổi trung bình BN nam thấp hơn nữ và có sự khác biệt về nguyên nhân XHTH theo giới. 39,3% BN có tiền sử XHTH không rõ nguyên nhân, 35,7% mắc bệnh mạn tính và 7,1% dùng thuốc chống đông và NSAIDs. BN đại tiện phân đen có tỷ lệ tổn thương nằm ởtá hỗng tràng là 70,9%, cao hơn so với phân máu là 37,9%. BN có biểu hiện thiếu máu vừa và nặng trên lâm sàng là 38,1% và trên xét nghiệm hemoglobin là 82,1%. 81,0% BN phải truyền khối hồng cầu. Chụp ccắt lớp vi tính phát hiện tổn thương RN ở 37,5% BN. Kết luận: BN XHTH đại thể tại RN đa phần có mất máu vừa đến nặng và đòi hỏi phải truyền máu.
#xuất huyết tiêu hoá đại thể #xuất huyết tiêu hoá tại ruột non
Tổng số: 39   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4